Máy quang phổ phần cứng phát hiện tín hiệu quang học

Phát hiện tín hiệu quangmáy quang phổ phần cứng
A máy quang phổlà một dụng cụ quang học tách ánh sáng đa sắc thành quang phổ. Máy quang phổ có nhiều loại, ngoài máy quang phổ dùng trong dải ánh sáng khả kiến ​​còn có máy quang phổ hồng ngoại và máy quang phổ tử ngoại. Theo các yếu tố phân tán khác nhau, nó có thể được chia thành máy quang phổ lăng kính, máy quang phổ cách tử và máy quang phổ giao thoa. Theo phương pháp phát hiện, có máy quang phổ để quan sát trực tiếp bằng mắt, máy quang phổ để ghi bằng phim cảm quang và máy quang phổ để phát hiện quang phổ bằng các phần tử quang điện hoặc nhiệt điện. Máy đơn sắc là một dụng cụ quang phổ chỉ tạo ra một vạch sắc ký duy nhất qua một khe và thường được sử dụng cùng với các dụng cụ phân tích khác.
Một máy quang phổ điển hình bao gồm một nền tảng quang học và một hệ thống phát hiện. Nó bao gồm các phần chính sau:
1. Khe tới: điểm vật của hệ thống ảnh của máy quang phổ được hình thành dưới sự chiếu xạ của ánh sáng tới.
2. Phần tử chuẩn trực: ánh sáng phát ra từ khe trở thành ánh sáng song song. Phần tử chuẩn trực có thể là một thấu kính độc lập, một tấm gương hoặc được tích hợp trực tiếp vào một phần tử phân tán, chẳng hạn như cách tử lõm trong máy quang phổ kế cách tử lõm.
(3) Phần tử phân tán: thường sử dụng cách tử, sao cho tín hiệu ánh sáng trong không gian theo sự phân tán bước sóng thành nhiều chùm tia.
4. Phần tử hội tụ: Tập trung chùm tia phân tán sao cho nó tạo thành một chuỗi ảnh khe tới trên mặt phẳng tiêu điểm, trong đó mỗi điểm ảnh tương ứng với một bước sóng cụ thể.
5. Mảng dò: đặt trên mặt phẳng tiêu điểm để đo cường độ ánh sáng của từng điểm ảnh bước sóng. Mảng dò có thể là mảng CCD hoặc các loại mảng dò ánh sáng khác.
Máy quang phổ phổ biến nhất trong các phòng thí nghiệm lớn là cấu trúc CT và loại máy quang phổ này còn được gọi là máy đơn sắc, chủ yếu được chia thành hai loại:
1, cấu trúc CT quét ngoài trục đối xứng, cấu trúc này là đường quang bên trong hoàn toàn đối xứng, bánh xe tháp lưới chỉ có một trục trung tâm. Do tính đối xứng hoàn toàn nên sẽ có hiện tượng nhiễu xạ thứ cấp, dẫn đến ánh sáng lạc đặc biệt mạnh và vì là quét ngoài trục nên độ chính xác sẽ bị giảm.
2, Cấu trúc CT quét trục không đối xứng, nghĩa là đường quang bên trong không hoàn toàn đối xứng, bánh xe tháp cách tử có hai trục trung tâm, để đảm bảo rằng vòng quay cách tử được quét trong trục, ngăn chặn hiệu quả ánh sáng đi lạc, cải thiện độ chính xác. Thiết kế cấu trúc CT quét bất đối xứng xoay quanh ba điểm chính: tối ưu hóa chất lượng hình ảnh, loại bỏ ánh sáng nhiễu xạ thứ cấp và tối đa hóa quang thông.
Các thành phần chính của nó là: A. sự cốnguồn sángB. Khe vào C. gương chuẩn trực D. cách tử E. gương lấy nét F. Thoát (khe)G.máy tách sóng quang
Máy quang phổ (Spectrometer) là một dụng cụ khoa học phân tích ánh sáng phức tạp thành các vạch quang phổ, bao gồm lăng kính hoặc cách tử nhiễu xạ, v.v., sử dụng máy quang phổ để đo ánh sáng phản xạ từ bề mặt của vật thể. Ánh sáng bảy màu trong mặt trời là phần mà mắt thường có thể phân chia được (ánh sáng khả kiến), nhưng nếu máy quang phổ sẽ phân hủy mặt trời thì theo cách sắp xếp bước sóng, ánh sáng khả kiến ​​chỉ chiếm một phạm vi nhỏ của quang phổ, phần còn lại là mắt thường không thể phân biệt được các quang phổ như tia hồng ngoại, vi sóng, tia cực tím, tia X, v.v. Thông qua việc thu thập thông tin ánh sáng bằng máy quang phổ, phát triển các tấm ảnh hoặc hiển thị tự động trên máy tính của màn hình và phân tích dụng cụ số, để phát hiện những yếu tố nào có trong bài viết. Công nghệ này được sử dụng rộng rãi trong việc phát hiện ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, vệ sinh thực phẩm, công nghiệp kim loại, v.v.


Thời gian đăng: Sep-05-2024